Giá thép hôm nay ngày 06/11/2023
06/11/2023
Giá thép tăng 4 nhân dân tệ trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 4 nhân dân tệ lên mức 3.746 nhân dân tệ/tấn.
Giá cổ phiếu thép Hòa Phát đã điều chỉnh về mức hấp dẫn hơn
Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI cho rằng cổ phiếu HPG của Tập đoàn Hòa Phát sẽ phù hợp hơn cho nhà đầu tư dài hạn do giá nguyên liệu đầu vào có độ biến động cao và tốc độ phục hồi nhu cầu vẫn còn một số yếu tố khó dự báo trong ngắn hạn.
Trong báo cáo phân tích cổ phiếu HPG của Tập đoàn Hoà Phát vừa cập nhật, Chứng khoán SSI cho biết, lợi nhuận ròng của HPG trong quý III/2023 đạt 2.000 tỷ đồng, tăng 38% so với quý trước và cho thấy sự phục hồi đáng kể từ khoản lỗ 1.800 tỷ đồng trong quý III/2022.
Sự phục hồi của lợi nhuận ròng của Hoà Phát được thúc đẩy nhờ sản lượng tiêu thụ cải thiện, chi phí nguyên vật liệu đầu vào giảm và việc quản lý hàng tồn kho tốt hơn. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, doanh nghiệp mang về 3.830 tỷ đồng lãi ròng, giảm 63,3% so với cùng kỳ và hoàn thành 48% kế hoạch năm.
Biên lợi nhuận gộp của HPG trong quý 3/2023 cải thiện lên 12,6%, từ 2,9% trong quý 3/2022 và 10,8% trong quý 2/2023 nhờ sản lượng tiêu thụ cải thiện và giá than cốc giảm.
Doanh nghiệp ghi nhận khoản lỗ tỷ giá 176 tỷ đồng trong quý 3 vừa qua, tuy nhiên mức này thấp hơn nhiều so với khoản lỗ hơn 1.000 tỷ đồng trong quý 3 năm ngoái. Tập đoàn đã giảm dư nợ ngoại tệ xuống khoảng 13.200 tỷ đồng vào cuối tháng 6/2023, từ mức 30.600 tỷ đồng trong tháng 6/2022. Ngoài ra, tỷ trọng từ kênh xuất khẩu tăng mạnh và các biện pháp phòng vệ tỷ giá cũng giúp hạn chế được tác động của sự tăng giá của đồng USD.
SSI nhận định, giá cố phiếu HPG của thép Hòa Phát sẽ phù hợp hơn cho nhà đầu tư dài hạn |
Trước tình hình đó, SSI hạ dự báo lợi nhuận ròng cho HPG trong năm 2023 từ 7.030 tỷ đồng xuống 5.950 tỷ đồng, giảm 29,9% so với cùng kỳ; do giá thép trung bình điều chỉnh giảm 2% và giá than cốc điều chỉnh tăng 3% trong năm 2023.
Cho năm 2024, SSI kỳ vọng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng sẽ phục hồi khi thị trường bất động sản tốt hơn và giải ngân vào đầu tư cơ sở hạ tầng duy trì ổn định; công suất hoạt động cải thiện. Do đó, biên lợi nhuận gộp của HPG có thể tăng lên 14,7%, từ 11,4% trong năm 2023; lợi nhuận ròng đạt khoảng 10.780 tỷ đồng.
Theo SSI, giá cổ phiếu của Tập đoàn Hoà Phát đã điều chỉnh về mức hấp dẫn hơn, tuy nhiên sẽ phù hợp cho nhà đầu tư dài hạn do giá nguyên liệu đầu vào có độ biến động cao và tốc độ phục hồi nhu cầu vẫn còn một số yếu tố khó dự báo trong ngắn hạn.
Giá thép trong nước “đứng im” 2 tháng
Từ sau phiên giảm giá lần thứ 19 ngày 7/9, đến nay giá thép trong nước không có biến động. Đây là thời gian được ghi nhận là dài nhất trong năm không có biến động về giá thép trong nước.
Cụ thể, từ 7/9, một số doanh nghiệp thép trong nước thông báo giảm 100.000-310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá bán.
Cụ thể, ở lần giảm giá thứ 19 này, thương hiệu Thép Hòa Phát hạ giá 100.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh, giá dòng thép này ở miền Bắc, miền Trung xuống còn 13,43 triệu đồng/tấn; trong khi ở miền Nam có giá bán 13,53 triệu đồng/tấn.
Còn giá thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 13,74-13,79 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý tại miền Bắc giảm 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, giá còn 13,43 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ ở mức giá 13,69 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, giá bán về mức 13,74 triệu đồng/tấn. Còn sản phẩm sản phẩm thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu này vẫn có giá bán là 13,89 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei Việt Nam giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240, ở mức 13,46 triệu đồng/tấn. Thép D10 CB300 vẫn giữ nguyên ở mức 13,71 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina cũng hạ 110.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 13,48 triệu đồng/tấn, thép vằn thanh ở mức 14,38 triệu đồng/tấn.
Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước giảm sâu tới 19 lần liên tiếp. Sau 19 phiên giảm này, giá thép đã “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Không những thế, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Với tình hình thực tế này, VSA dự kiến đà giảm của giá thép còn chưa dừng lại từ nay đến cuối năm.
Sau 19 phiên giảm, giá thép hôm nay vẫn chưa có biến động, giao dịch ở mức như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.