Giá thép hôm nay ngày 07/11/2023
07/11/2023
Giá thép tăng 26 nhân dân tệ trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 26 nhân dân tệ lên mức 3.809 nhân dân tệ/tấn.
Sản lượng tiêu thụ tháng 10 của Hoà Phát cao nhất 16 tháng
Trong tháng 10, Tập đoàn Hòa Phát sản xuất 619.000 tấn thép thô, giảm 3% so với tháng trước. Sản lượng bán hàng các sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC), thép xây dựng, phôi thép đạt 635.000 tấn, tăng 7% so với tháng 9 và cao nhất kể từ tháng 6/2022. Trong đó, HRC ghi nhận trên 273.000 tấn, tăng 17% so với tháng trước.
Hòa Phát cho biết kết quả bán hàng thép cuộn cán nóng tháng qua đạt mức cao chủ yếu nhờ nhu cầu các sản phẩm hạ nguồn tại thị trường miền Nam và xuất khẩu tốt hơn so với tháng 9.
Sản lượng tiêu thụ tháng 10 của Hoà Phát cao nhất 16 tháng |
Các sản phẩm hạ nguồn HRC của Hòa Phát trong tháng 10 như ống thép, tôn mạ cũng tăng lần lượt là 11% và 25% so với tháng trước đó. Cụ thể, ống thép Hòa Phát đạt 54.000 tấn, tôn Hòa Phát ghi nhận 26.000 tấn.
Với sản phẩm thép xây dựng, thép chất lượng cao, Hòa Phát đã cung cấp ra thị trường 339.000 tấn, giảm 4% so với tháng 9. Trong đó, sản lượng xuất khẩu đóng góp 110.000 tấn, tăng 23%. Tập đoàn thông tin lần đầu tiên sau nhiều tháng, Hòa Phát có những đơn đặt hàng xuất khẩu phôi thép ra thị trường quốc tế.
Lũy kế 10 tháng, Hòa Phát đã sản xuất 5,43 triệu tấn thép thô, giảm 18% so với cùng kỳ 2022. Sản lượng bán hàng các sản phẩm HRC, thép xây dựng, thép chất lượng cao, phôi thép đạt 5,25 triệu tấn, giảm 15% so với cùng kỳ.
Cụ thể, sản lượng bán hàng thép xây dựng, thép chất lượng cao ghi nhận 2,9 triệu tấn, giảm 21%, trong đó, xuất khẩu đóng góp 600.000 tấn, giảm 44%.
Như vậy, tính chung 10 tháng, Hòa Phát đã cung cấp ra thị trường 2,25 triệu tấn thép cuộn cán nóng, giảm 2% so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm ống thép của tập đoàn đạt gần 543.000 tấn, giảm 13%. Tôn mạ các loại của Hòa Phát giảm 3% với mức sản lượng 266.000 tấn.
Giá thép trong nước “đứng im” 2 tháng
Từ sau phiên giảm giá lần thứ 19 ngày 7/9, đến nay giá thép trong nước không có biến động. Đây là thời gian được ghi nhận là dài nhất trong năm không có biến động về giá thép trong nước.
Cụ thể, từ 7/9, một số doanh nghiệp thép trong nước thông báo giảm 100.000-310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá bán.
Cụ thể, ở lần giảm giá thứ 19 này, thương hiệu Thép Hòa Phát hạ giá 100.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh, giá dòng thép này ở miền Bắc, miền Trung xuống còn 13,43 triệu đồng/tấn; trong khi ở miền Nam có giá bán 13,53 triệu đồng/tấn.
Còn giá thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 13,74-13,79 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý tại miền Bắc giảm 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, giá còn 13,43 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ ở mức giá 13,69 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, giá bán về mức 13,74 triệu đồng/tấn. Còn sản phẩm sản phẩm thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu này vẫn có giá bán là 13,89 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei Việt Nam giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240, ở mức 13,46 triệu đồng/tấn. Thép D10 CB300 vẫn giữ nguyên ở mức 13,71 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina cũng hạ 110.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 13,48 triệu đồng/tấn, thép vằn thanh ở mức 14,38 triệu đồng/tấn.
Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước giảm sâu tới 19 lần liên tiếp. Sau 19 phiên giảm này, giá thép đã “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Không những thế, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Sau 19 phiên giảm, giá thép hôm nay vẫn chưa có biến động, giao dịch ở mức như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.